
Tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thương mại
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng bao gồm:
– Tài sản có sẵn hoặc tài sản hình thành trong tương lai (lưu ý: ngoại trừ những trường hợp mà pháp luật có quy định cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm).
– Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ.
– Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.
– Tài sản thuộc sở hữu toàn dân theo quy định.
Quy định về việc xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng thương mại hiện nay
Việc xử lý tài sản bảo đảm chỉ áp dụng cho hai biện pháp bảo đảm là cầm cố và thế chấp.
Việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ được thực hiện như sau:
– Đảm bảo phải thực hiện đúng theo thỏa thuận của các bên và theo quy định của pháp luật;
– Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm dựa trên điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm, khi đó không cần phải có văn bản ủy quyền hoặc văn bản được cho phép của bên bảo đảm;
Khi bên cho vay xử lý tài sản bảo đảm thì phải thực hiện thông báo đến cho bên vay nợ về việc sẽ xử lý tài sản bảo đảm đó. Việc thông báo phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Nêu rõ lý do xử lý tài sản bảo đảm.
+ Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý là gì?
+ Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm như thế nào?
Việc thông báo này sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau. Nếu như không có thỏa thuận thì khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm sẽ phải gửi trực tiếp văn bản đó cho bên bảo đảm hoặc qua hình thức như ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử,…
Lưu ý thời hạn thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm như sau:
– Thực hiện theo thỏa thuận các bên trong hợp đồng.
– Nếu như các bên không có thỏa thuận thì hai bên sẽ thực hiện thông báo trong một khoảng thời gian hợp lý, đảm bảo trước ít nhất là 10 ngày (đối với tài sản bảo đảm là động sản), trước ít nhất là 15 ngày (đối với tài sản là bất động sản).
Như vậy, có thể thấy pháp luật đã làm rõ các vấn đề xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm mà không cần giấy ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.
Căn cứ Điều 52 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định việc giao tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ như sau:
– Các bên sẽ thỏa thuận về việc giao một phần hoặc giao toàn bộ tài sản bảo đảm để xử lý. Nếu như một nghĩa vụ được bảo đảm bằng nhiều tài sản thì bên nhận bảo đảm được quyền chọn tài sản bảo đảm để xử lý hoặc xử lý tất cả các tài sản bảo đảm nếu như không có sự thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật không có quy định.
– Nếu như các bên đồng thuận áp dụng phương thức đấu giá để xử lý tài sản bảo đảm và có thỏa thuận riêng về thủ tục đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản thì khi đó việc xử lý tài sản sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó. Còn trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì việc đấu giá tài sản sẽ thực hiện theo đúng quy định.
– Nếu tài sản là chứng khoán niêm yết hoặc hàng hóa trên các sàn giao dịch hoặc các động sản khác có thể xác định mức giá cụ thể thì bên nhận bảo đảm sẽ được xử lý bán dựa trên giá thị trường giao dịch chứng khoán hoặc tại sàn giao dịch liên quan khác nếu như các bên không có thỏa thuận nào khác. Tuy nhiên, bên xử lý tài sản phải thông báo cho bên bảo đảm biết trước về việc mua bán này.
– Nếu như các bên có thỏa thuận về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm thì áp dụng theo thỏa thuận đó. Còn nếu không thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm quyết định thời hạn xử lý sau khi thực hiện nghĩa vụ thông báo.
– Theo đúng thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, bên bảo đảm hoặc người đang giữ tài sản bảo đảm phải có trách nhiệm giao tài sản bảo đảm đó cho bên nhận bảo đảm.
– Bên nhận bảo đảm có quyền xem xét, kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản bảo đảm, để xử lý hoặc yêu cầu tòa án giải quyết nếu như bên bảo đảm hoặc người đang giữ tài sản không giao tài sản bảo đảm.
– Bên bảo đảm và người giữ tài sản có trách nhiệm phối hợp với bên nhận bảo đảm thực hiện việc xem xét, kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm nếu như người giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba.
– Bên bảo đảm hoặc đối tượng đang giữ tài sản bảo đảm sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu như bên bảo đảm không thực hiện giao tài sản theo thỏa thuận hoặc không phối hợp, có hành vi cản trở việc kiểm tra, xem xét thực tế tài sản bảo đảm để gây ra thiệt hại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư nếu bạn có bất kỳ thắc mắc tới vấn đề này hoặc cần thêm thông tin về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ hoặc hẹn gặp trực tiếp với luật sư của chúng tôi qua :
Hotline/Zalo: 0967 806 870
Email: minalawvn@gmail.com
Miền Bắc: 05-LK02, Khu liền kề 90 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
Miền Trung: Số 66 Hùng Vương, phường 9, TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Miền Nam: Số 26 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
- Chồng Mất, Công Ty “Chết”, Nợ Nần Bủa Vây: Hướng Dẫn Chi Tiết Để Bảo Vệ Gia Đình
- Ly Hôn Thuận Tình Ở Xa: Giải Pháp Hiệu Quả, Đỡ Khổ Tâm Và Rắc Rối
- Ly Hôn Đừng Chỉ Nghĩ Đến Giành Con Mà Khiến Bạn Bỏ Qua Quyền Lợi Tài Sản Quan Trọng!
- Mẹ Chồng Xúc Phạm Con Dâu: Có Phải Lý Do Để Ly Hôn Đơn Phương?
- Chồng Bạo Hành Và Xúc Phạm: Cách Ly Hôn Đơn Phương Khi Không Có Video Chứng Minh!